-
Nhật sáng Xương Khúc: lịch duyệt
bác học. -
Nhật sáng Hóa Kỵ: làm tốt thêm. -
Nhật Cự ở Dần: giàu sang
vinh hiển ba đời. -
Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu,
Hồng, Khôi: lập được kỳ công trong thời loạn. -
Nhật, Tứ Linh (không bị sát tinh): hiển hách
trong thời bình. b) NHỮNG BỘ SAO XẤU - Nhật hãm Sát tinh: trai trộm cướp,
gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó. - Nhật Riêu Đà Kỵ
(tam ám): bất hiển công danh. - Nhật hãm gặp
Tam không: phú quí nhưng không bền. c) THÁI DƯƠNG VÀ THÁI ÂM Nhật Nguyệt bao giờ cũng liên hệ
nhau mật thiết vì thường ở vị trí phối chiếu hoặc đồng cung ở Sửu Mùi. Hai sao này tượng trưng cho hai ảnh
hưởng (của cha, của mẹ), hai tình thương (cha, mẹ), hai nhân vật (cha mẹ hoặc
chồng vợ), hai giòng họ (nội, ngoại). Tính cách tốt xấu của sao trong hàm
số của cung Phụ Mẫu. Phu Thê và Mệnh Thân Phúc sẽ giúp luận đoán về ảnh hưởng,
tình thương của những nhân vật do hai sao đó tượng trưng, bổ túc luận đoán về
cung Phụ Mẫu hay Phu Thê của lá số.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (XemTuong.net)