Và đây là phương thức tính ra thời tiết của ngày, năm sanh theo âm lịch.
Theo sách cổ truyền, thì cứ hàng năm đều có 24 tiết khí để chia cho 12 tháng, cứ mỗi tiết khí của trời đất được chia làm 15 ngày. Và cũng do đó mà người ta phân định như sau :

Tháng Giêng nhằm tiết Lập Xuân tiết Vũ Thủy
Tháng Hai -- Kinh Trập -- Xuân Phân
Tháng Ba -- Thanh Minh -- Cốc Vũ
Tháng Tư -- Lập Hạ -- Tiểu Mão
Tháng Năm -- Mão Chưởng -- Hạ Trí
Tháng Sáu -- Tiểu Thử -- Đại Thử
Tháng Bảy -- Lập Thu -- Sử Thử
Tháng Tám -- Bạch Lộ -- Thu Phân
Tháng Chín -- Hàn Lộ -- Sương Giáng
Tháng Mười -- Lập Đông -- Tiểu Tuyết
Tháng Mười Một -- Đài Tuyết -- Đông Chí
Tháng Mười Hai -- Tiểu Hàn -- Đại Hàn

như thế người ta đã biết qua sựvới cách sử dụng niên lịch và nghiên cứu từ lúc đầu, để lấy tiết khí của đất trời dùng cho 12 tháng mà không bao giờ thay đổi được. Nhưng về sau thời gian biến cải do những tháng thiếu, tháng nhuận nên dời đổi trạng thái lần hồi đưa đến có năm tiết lập xuân lại ở vào tháng 10, tháng 11... Rồi thì các tiết khác cũng sê dịch hẳn đi. Nhưng tuần tự thời gian luân chuyển sau 4 năm thì tiết trời khí đất hồi cố nghĩa là lập xuân lại trở về ngự trị cuối tháng chạp ( tức là đầu tháng giêng ở vào năm tháng năm ).

Về phương pháp tính theo năm sanh của nhân vật chủ ở can chi, dựa theo thời tiết được chia ba phần định số phân biệt nhau đây. Điều chú ý là nhằm lấy can chi của năm sanh ra người đó làm chủ và ghi nhận thời tiết, để biết kiết hung vận số phú quý hay bần tiện.
Thí du. :
1.-Phàm như người sanh sau tiết lập đông , trong tháng 10 năm đó, điều lấy can chi của năm chào đời làm chủ mạng.
2.-phàm như người sanh trước tiết lập đông, trong tháng 9 năm đó, điều lấy can chi của năm chào đời làm chủ mạng.
3.-phàm như người sanh giữa tiết lập đông trong tháng 11 năm đó, đều lấy can chi của năm chào đời làm chủ mạng.

Về phương pháp tính theo tháng sanh của nhân vật chủ ở cung mạng, ta cũng có ba cách xác định như sau :
1.-phàm như người sanh đúng thời tiết của tháng đó phải lấy can chi của tháng chào đời làm chủ mạng.
2.-Phàm như người sanh sau thời tiết của tháng đó phải lấy can chi của tháng chào đời làm chủ mạng.
3.-Phàm như người sanh trước thời tiết của tháng đó phải lấy can chi của tháng chào đời làm chủ mạng.
Về phương pháp tính theo ngày sinh của nhân vật chủ ở cung mạng, tức là căn cứ theo năm để mà biết can chi. Người ta có thể xem qua niên lịch có ghi nhận.

Ví dụ :
Nhân vật đó sanh ngày mùng năm tháng sáu thuộc can chi gì thì dĩ nhiên căn cứ vào việc bấm đốt ngón tay người ta biết ngay. Vì lẽ can chi của mọi ngày trong mỗi tháng đều có định luật mà công thức tìm thấy để giải đoán lý số. Không mấy khó khăn trở ngại chi hết. Giả sử có nhân vật sanh nhằm ngày mùng một vào giờ týmà là vừa bước sang tháng giêng năm đinh mẹo người ta biết ngay là ngày bính thìn, tháng nhâm dần năm đinh mẹo, rồi theo đó mà tri ra can chi chủ mạng an tại cung gì, mạng gì.

Về phương pháp tính theo giờ sanh của nhân vật chủ ở can chi mạng ở năm tháng chào đời làm chuẩn trước đã. Nhiên hậu mới xác định tử vi lý số qua các khoa chiêm tinh thần đoán đông phương.

Ví dụ điển hình : Một nhân vật sinh vào ngày bính thìn, tháng nhâm dần năm đinh mẹo, mà căn cứ cổ lịch giải rằng ngày bính và tân khởi từ giờ mậu tức là theo đó, giờ tý ngày bính do mậu đẩy lên và như vậy là giờ mậu tý.

Về phương pháp tính theo 24 giờ so với thập nhị địa chi ( 12 con giáp ) áp dụng cho ban ngày và ban đêm sắp theo thứ tự sau đây :
Ngày
6 giờ sáng    gọi là     giữa giờ Mẹo
7 giờ sáng -- cuối giờ Mẹo đầu Thìn
8 giờ sáng -- giữa giờ Thìn
9 giờ sáng -- cuối giờ Thìn đầu Tỵ
10 giờ sáng -- giữa giờ Tỵ
11 giờ sáng -- cuối giờ Tỵ đầu Ngọ
12 giờ trưa -- giữa giờ Ngọ
1 giờ chiều -- cuối giờ Ngọ đầu Mùi
2 giờ chiều -- giữa giờ Mùi
3 giờ chiều -- cuối giờ Mùi đầu Thân
4 giờ chiều -- giữa giờ Thân
5 giờ chiều -- cuối giờ Thân đầu Dậu

Đêm
6 giờ tối -- giữa giờ Dậu

7 giờ tối -- cuối giờ Dậu đầu Tuất
8 giờ tối -- giữa giờ Tuất
9 giờ tối -- cuối giờ Tuất đầu Hợi
10 giờ tối -- giữa giờ Hợi
11 giờ tối -- cuối giờ Hợi đầu Tý
12 giờ tối -- giữa giờ Tý
1 giờ sáng -- cuối giờ Tý đầu Sửu
2 giờ sáng -- giữa giờ Sửu
3 giờ sáng -- cuối giờ Sửu đầu Dần
4 giờ sáng -- giữa giờ Dần
5 giờ sáng -- cuối giờ Dần đầu Mẹo

Về tướng tinh thì sách cao ly đầu hình có nghi là, Phàm hễ người sanh năm nào tính theo địa chi ( tức 12 con giáp ) thí dụ kể từ năm tý mang tướng tinh con chuột, sửu là trâu, dần là cọp, mão là mèo, thìn là rồng, tỵ là rắn, ngọ là ngựa, mùi là dê, thân là khỉ, dậu là gà, tuất là chó, hợi là heo.

Theo đó người ta phối hợp với thiên can, tìm ra cung mạng để áp dụng cho phương pháp " cân xương tính số" xác định căn mạng dựa trên căn bản thần học chiêm tinh. đôùi với phép này, nguyên tắc là lấy năm, tháng, ngày, giờ sanh của nhân vật hiện hữu làm chuẩn nghĩa là sau khi phối hợp can chi cung mạng. Người ta cộng lại thành số ước lượng ( nặng bao nhiêu và nhẹ bao nhiêu ) rồi lập thành giải đoán lý số trọn đời với sự kiện xảy ra tới hên xui may rủi, gia đạo, tình duyên công danh và sự nghiệp.
Bảng lập thành năm, tháng, ngày sanh cộng lại thành lượng, chỉ định luật của phép "cân xương tính số "

NĂM SANH VÀ SỐ LƯỢNG NẶNG NHẸ
Giáp tý -- 1 lượng 2 chỉ
Bính tý -- 1 lượng 6 chỉ
Mậu tý -- 1 lượng 5 chỉ
Canh tý -- 0 lượng 7 chỉ
Nhâm tý -- 0 lượng 5 chỉ
Ất Sửu -- 0 lượng 8 chỉ
Đinh Sửu -- 0 lượng 8 chỉ
Kỷ Sửu -- 0 lượng 8 chỉ
Tân Sửu -- 0 lượng 7 chỉ
Quý Sửu -- 0 lượng 5 chỉ
Bính Dần -- 0 lượng 6 chỉ
Mậu Dần -- 0 lượng 8 chỉ
Canh DẦn -- 0 lượng 9 chỉ

Nhâm Dần -- 0 lượng 9 chỉ
Giáp Dần -- 1 lượng 2 chỉ
Đinh Mẹo -- 0 lượng 7 chỉ
Kỷ Mẹo -- 1 lượng 9 chỉ
Tân Mẹo -- 1 lượng 2 chỉ
Quý Mẹo -- 1 lượng 2 chỉ
Ất Mẹo -- 0 lượng 8 chỉ
Mậu Thìn -- 1 lượng 2 chỉ
Nhâm Thìn -- 1 lượng 0 chỉ
Giáp Thìn -- 0 lượng 8 chỉ
Canh Thìn -- 1 lượng 2 chỉ
Bính Thìn -- 0 lượng 8 chỉ
Kỷ Tỵ -- 0 lượng 5 chỉ
Tân Tỵ -- 0 lượng 6 chỉ
Quý Tỵ -- 0 lượng 7 chỉ
Ất Tỵ -- 0 lượng 7 chỉ
Đinh Tỵ -- 0 lượng 6 chỉ
Canh Ngọ -- 0 lượng 9 chỉ
Nhâm Ngọ -- 0 lượng 8 chỉ
Giáp Ngọ -- 1 lượng 5 chỉ
Mậu Ngọ -- 1 lượng 9 chỉ
Tân Mùi -- 0 lượng 8 chỉ
Quý Mùi -- 0 lượng 7 chỉ
Ất Mùi -- 0 lượng 6 chỉ
Đinh Mùi -- 0 lượng 5 chỉ
Kỷ Mùi -- 0 lượng 6 chỉ
Nhâm Thân -- 0 lượng 7 chỉ
Giáp Thân -- 0 lượng 5 chỉ
Bính Thân --
0 lượng 5 chỉ
Mậu Thân -- 0 lượng 4 chỉ
Canh Thân -- 0 lượng 8 chỉ
Quý Dậu -- 0 lượng 8 chỉ
Ất Dậu -- 1 lượng 5 chỉ
Đinh Dậu -- 1 lượng 4 chỉ
Kỷ Dậu -- 0 lượng 5 chỉ
Tân Dậu -- 1 lượng 6 chỉ
Giáp Tuất -- 1 lượng 5 chỉ
Bính Tuất -- 0 lượng 6 chỉ
Mậu Tuất -- 1 lượng 4 chỉ
Canh Tuất -- 0 lượng 5 chỉ
Nhâm Tuất -- 1 lượng 0 chỉ
Ất Hợi -- 0 lượng 9 chỉ
Đinh Hợi -- 1 lượng 6 chỉ
Kỷ Hợi -- 1 lượng 9 chỉ
Tân Hợi -- 1 lượng 7 chỉ
Quý Hợi -- 0 lượng 7 chỉ

Tháng sanh và số lượng nặng nhẹ
Tháng Giêng -- 6 chỉ
Tháng Hai -- 7 chỉ
Tháng Ba -- 1 lượng 8 chỉ
Tháng Tư -- 0 lượng 9 chỉ
Tháng Năm -- 0 lượng 5 chỉ
Tháng Sáu -- 1 lượng 6 chỉ Tháng Bảy -- 0
lượng 9 chỉ Tháng Tám -- 1 lượng 5 chỉ Tháng Chín -- 1
lượng 8 chỉ Tháng Mười -- 0 lượng 8 chỉ

Tháng Mười Một-- 0 lượng 9 chỉ
Tháng Mười Hai -- 0 lượng 5 chỉ

Ngày sanh và số lượng nặng nhẹ
Mùng Một -- 0 lượng 5 chỉ
Mùng Hai -- 1 lượng 0 chỉ
Mùng Ba --0 lượng 8 chỉ
Mùng Bốn -- 1 lượng 5 chỉ
Mùng Năm -- 1 lượng 6 chỉ
Mùng Sáu -- 1 lượng 5 chỉ
Mùng Bảy -- 0 lượng 8 chỉ
Mùng Tám -- 1 lượng 6 chỉ
Mùng Chín -- 0 lượng 8 chỉ
Mùng Mười -- 1 lượng 6 chỉ
Mười Một -- 0 lượng 9 chỉ

Mười Hai -- 1 lượng 7 chỉ
Mười Ba -- 0 lượng 8 chỉ
Mười Bốn -- 1 lượng 7 chỉ
Mười Lăm -- 1 lượng 7 chỉ
Mười Sáu -- 0 lượng 8 chỉ
Mười Bảy -- 0 lượng 9 chỉ
Mười Tám -- 1 lượng 8 chỉ
Mười Chín -- 0 lượng 5 chỉ
Hai Mươi -- 1 lượng 5 chỉ
Hai Mươi Mốt -- 1 lượng 0 chỉ
Hai Mươi Hai -- 0 lượng 9 chỉ
Hai Mươi Ba -- 0 lượng 8 chỉ
Hai Mươi Bốn -- 0 lượng 9 chỉ
Hai Mươi Lăm -- 1 lượng 5 chỉ
Hai Mươi Sáu -- 1 lượng 8 chỉ
Hai Mươi Bảy -- 0 lượng 7 chỉ
Hai Mươi Tám -- 0 lượng 8 chỉ
Hai Mươi Chín -- 1 lượng 6 chỉ
Ba Mươi -- 0 lượng 6 chỉ

Giờ sanh và số lượng nặng nhẹ
Giờ Tý -- 1 lượng 6 chỉ
Giờ Sửu -- 0 lượng 6 chỉ
Giờ Dần -- 0 lượng 7 chỉ
Giờ Mẹo -- 1 lượng 0 chỉ
Giờ Thìn -- 0 lượng 9 chỉ
Giờ Tỵ -- 1 lượng 6 chỉ
Giờ Ngọ -- 1 lượng 0 chỉ
Giờ Mùi -- 0 lượng 8 chỉ
Giờ Thân -- 0 lượng 8 chỉ
Giờ Dậu -- 0 lượng 9 chỉ
Giờ Tuất -- 0 lượng 6 chỉ
Giờ Hợi -- 0 lượng 6 chỉ

LỜI CHỈ DẪN THÊM
Phép " Cân Xương định số " qua định hệ tiền chế và công thức cố hữu, như đã lược soạn, tỷ dụ biết rõ ngày giờ, tháng, năm sanh của nhân vật đó, người ta lấy số chỉ lượng theo phương pháp lập thành cộng tất cả lại đại như :
Sanh vào giờ Tý : được 1 lượng 6 chỉ
Sanh vào ngày mùng một : được 0 lượng 5 chỉ
Sanh vào tháng giêng : được 0 lượng 6 chỉ
Sanh vào năm giáp tý : được 1 lượng 2 chỉ Tổng cộng gồm có : 3 lượng 9 chỉ

Căn cứ theo đó, người ta xem bản lý số giải đoán cho mọi lứa tuổi, khi đã làm tìm biết bổn nhân trong ngày, giờ, tháng, năm sanh bởi số chỉ lượng tiền định do khoa chiêm tinh huyền bí cấu tạo nên mạng hệ chính mình, trên yếu pháp thiên cơ linh diệu.

Phần đoán tổng quát về chỉ lượng
2 chỉ 2 lượng : Người có con số chỉ và lượng này căn kiếp cơ cực bần hàn, thân thế bơ vơ đói khổ tha phương cầu thực, trôi nổi lênh đênh không định hướng, vô gia đình, vô nghề nghiệp.
2 lượng 3 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này khó được hanh thông, lúc trẻ lận đận, khi thăng lúc trầm, danh nghiệp không được vững chắc, không gần gũi cha mẹ, anh em, xa quê hương từ thuể nhỏ.
2 lượng 4 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này gia đình nghèo khó, họ hàng cách xa, tha phương cầu thực. Cuộc đời từ trẻ đến già cũng chưa được sung sướng.
2 lượng 5 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thì tay làm hàm nhai, tự mình tháo vát lo lấy thân phận, tổ phụ thiếu tu nhân tích đức, khiến con cháu về sau phải chịu lận đận vất vả.
2 lượng 6 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này sớm chịu mồ côi, cuộc đời hoàn toàn không được hạnh phúc, vợ chồng vất vả. Nếu lúc trẻ có đạo tâm thì trở về già được ấm no.
2 lượng 7 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thì việc làm ăn thường gặp thất bại. Cuộc đời may ít rủi nhiều, con đường sinh kế chật vật. Tình cảm khô cằn vì thân phận cô đơn. Khả năng kiến thức không có, nên thiếu người đồng chí hướng.
2 lượng 8 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này tâm trí rối loạn. Công việc làm ăn tính toán đều bỏ dở, đời sống tạm bợ, không mừng không lo. Có của phụ ấm mà không được hưởng. Duyên nợ đôi lần dang dở sau mới bền.
2 lượng 9 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này trưởng thành trong một gia đình không được khá giả. Nhưng có mạng lớn, đến đâu cũng có quý nhân giúp đỡ. Nhờ đó mà cuộc sống có phần phong lưu. Đến 40 tuổi mới được an hưởng phú quý.
3 lượng 0 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này tâm trí thường hay suy nghĩ. Làm ăn thường gặp sự thất bại nhiều hơn thành công, sự nghiệp đôi ba lần sụp đổ. Đến 50 tuổi thì mới an hưởng tuổi già, trở về giã se nhờ con cái.
3 lượng 1 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này phần đông lúc thiếu thời phải chịu vất vả, ba chìm bảy nổi tha phương lập nghiệp. Vợ chồng gặp nhau nơi xứ lạ, lúc 38 tuổi mới tạo nên sự nghiệp.
3 lượng 2 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này lúc nhỏ được sung sướng tạo dựng nhà cửa. Vợ chồng sống rất hạnh phúc, sanh con cái rất thông minh. Sau nhờ con gái nhiều hơn. Sống xa cha mẹ hay anh em.
3 lượng 2 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thì việc làm ăn lúc đầu thường hay gặp trở ngại, sau mới có kết quả. Vợ chồng sống không được hòa thuận. Đến năm 45 tuổi mới tốt, làm ăn mới trôi chảy, hạnh phúc gia đình mới được yên ấm.
3 lượng 4 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thì có số tu hành. Sớm muộn cung xuất gia nương nhờ cửa phật, duyên nợ lỡ làng, ngang trái. Đàn ông thì làm ăn thất bại long đong lận đận, nghèo khổ.
3 lượng 5 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thì cuộc đời giàu sang phú quý, làm ăn phát đạt, con cái đầy đủ. Tuy vậy hạnh phúc gia đình không được yên ấm.
3 lượng 6 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thì làm chơi ăn thiệt, số có quý nhơn phò trì nên dù việc gì rắc rối sau cũng được thành công. Số này tướng trường thọ. Sau con cháu thi đỗ đạt.
3 lượng 7 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này phần đông xuất thân trong gia đình khá giả, được hưởng phần hương hỏa. Có chí lớn tha phương lập nghiệp, tánh can cường không muốn nhờ cậy vào ai dù là cha mẹ. Muốn tự tay mình lập nghiệp mà
do mồ hôi nước mắt mình tạo ra...
3 lượng 8 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thì thân đơn độc mã, bỏ nhà xa quê hương từ tấm bé, tìm xứ khác lâïp nghiệp. Của tiền tạo ra đó rồi mất đó. Tình duyên trắc trở buổi đầu sau mới hợp. Tuổi già cũng như trẻ, tâm trí thường hay suy nghĩ.
3 lượng 9 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này cốt cách phong nhã, hào hoa, tuổi nhỏ học hành giỏi, trí óc thông minh, không ngoan tột bực. Đến 36 tuổi thì đường quan lộc công danh rực rỡ. Vợ đẹp con cái sau này hiển đạt.
4 lượng 0 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này lúc nhỏ có phần gian truân, nhưng thời gian ngắn thôi. Cuộc sống từ 25 tuổi trở lên mới được phát đạt. Công danh sự nghiệp được hanh thông. Về sau được hưởng của hoạch tài. Chẳng qua đó là chỗ
tích đức phùng đức.
4 lượng 1 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này đúng là nhân vật phi thường, tài ba tột bực. Sau này nên danh phận với đời. Có diệp xuất ngoại. Tới 54 tuổi thì thảnh thơi, con cái đầy đủ.
4 lượng 2 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này lúc nhỏ làm ăn phát đạt tiền bạc dồi dào thì chớ vội mừng. Nếu ngược lại số phải vất vả long đong thì chớ vội tráchBởi vì mạng số an bài, trung niên mới phát đạt. Nhưng cần nên tu tâm tích đức thì mới được vững bền.
4 lượng 3 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thông minh hoạt bát, số được kẻ yêu người mến. Có quý nhân giúp đỡ. Đến năm46 tuổi thì mới được giàu sang sung sướng. Số có con đông.
4 lượng 4 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này phần đông sống cuộc đời cơ cực rày đây mai đó, không gần gũi cha mẹ hay anh em. Sống một cuộc đời tự lập. Đến năm 37 tuổi thì việc làm ăn mới được hanh thông phát đạt.
4 lượng 5 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này bôn ba cho lắm cũng không có kết quả nào, phải đợi đến 40 tuổi thì mới tốt. Đường con cái thì quá hiếm hoi, vợ chồng thì rất hạnh phúc. Gia cảnh trong ấm ngoài êm, tiền bạc đầy đủ, con cái học hành đỗ đạt.
4 lượng 6 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này được quan lộc, số giàu sang vinh hiển. Trong tay lắm kẻ hầu người hạ. Đường thê thiếp có đến hai vợ. Con cái học hành đến phát. Sau nhờ đứa con đầu lòng.
4 lượng 7 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này ắt phải có chức vụ to, giàu sang trọng vọng ít ai bì kịp. Dòng họ đều thuộc vào hàng trưởng giả. Anh em hòa thuận.
4 lượng 8 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này số xa cha mẹ, huynh đệ không hòa thuận. Cuộc sống dời đổi luôn. Công danh sự nghiệp chưa thành đạt. Mãi đến ngũ tuần mới có cơ thịnh vượng. Cần nên tu tâm trở về già mới được hưởng phước lộc.
4 lượng 9 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thường được quý nhân phò trợ. Trắng tay tạo nên sự nghiệp. Nhưng đời sống cũng không được bền vững, khi thịnh khi suy. Aâu đó chẳng qua là sự thử thách. Tuổi trung niên được nhiều người thương kẻ mến.
5 lượng 0 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thường hay suy nghĩ, làm ăn không được thịnh vượng. Cuộc đời ngoài 30 tuổi mới thấy phấn chấn phát đạt. Hào con hào của được tương vượng và bền lâu. Số này được hưởng phần hương quả.
5 lượng 1 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này từ nhỏ đến lớn không làm gì động móng tay mà vẫn có để hưởng thụ. Căn kiếp an bài, cha mẹ giàu sang, số có quan
quyền nên học ít hiểu nhiều. Sau này có chức phận với đời.
5 lượng 2 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này chắc chắn quyền cao chức trọng, cuộc sống giàu sang. Anh em hòa thuận . Họ hàng nhờ cậy. Con cái sau này làm nên danh phận.
5 lượng 3 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này tâm địa chơn chất hiền hòa. Căn mạng có quý nhân phò trợ nên cho dù gặp việc dữ đến mấy cũng tai qua nạn khỏi. Công danh được thỏa mãng. Vợ chồng sống rất hạnh phúc. Con cái đầy đủ.5 lượng 4 chỉ Người có con số chỉ và lượng này tánh tình liêm khiết, không ham đổi đời. Tài lộc vượng và được vững bền. Con cái sau này làm nên danh phận.
5 lượng 5 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này phần đông sống một cuộc đời tự lập anh em không nhờ cậy được nên phải lận đận. Đến năm 30 tuổi thì mới có cơ hội vùng vẫy làm ăn phát đạt, cuộc đời sự nghiệp cũng được vững bền.
5 lượng 6 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này tánh tình hiền hòa, anh em hòa thuận. Thường được của hoạch tài. Có quý nhân giúp đỡ. Sau này làm nên danh phận. Con cái đầy đàn.
5 lượng 7 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này có phần không phải lo cũng có cơm no, áo ấm. Vật chất tiền bạc đầy đủ. Mạng phước lộc thọ nên sự nghiệp vững bền, được kẻ trên người dưới mến chuộng.
5 lượng 8 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này thường là người có danh vọng, có chí lớn, một tay làm nên sự nghiệp, anh em không được hòa thuận. Đến năm 40 tuổi mới được thảnh thơi. Con cái sau này đỗ đạt làm nên danh phận.
5 lượng 9 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này làm việc gì cũng tốt cả, làm chơi ăn thiệt, có quý nhân giúp đỡ tận tình nên việc làm ăn mới được trôi chảy. Đến năm 34 tuổi thì tài lộc vượng. Con cái đầy đủ.
6 lượng 0 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này tánh tình hay nóng nảy, việc làm ăn không được thịnh vượng phải đợi đến 42 tuổi thì mới tốt đẹp làm chơi ăn thật và có quý nhân giúp đỡ. Con cái trong gia đình được hòa thuận. Số này nhờ con gái
hơn con trai. Số trường thọ.
6 lượng 1 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này không thọ quyền chức cũng được giàu sang. Trí óc mở mang học một biết mười. Số ăn trên ngồi trước. Được kẻ đưa người đón, bạn bè thương mến, con cái sau này có đứa lam nên sự nghiệp.
6 lượng 2 chỉ : Người có con số chỉ và lượng này từ nhỏ đến lớn sống cuộc đời vất vả rày đây mai đó mà chưa tạo dựng được sự nghiệp gì. Số này long đong cho đến tuổi 45 mới tạo dựng được sự nghiệp. Số không ngờ cậy được con.
6 lượng 3 chỉ : và tính đến 6 lượng 4 chỉ, sáu lượng 5 chỉ, sáu lượng 6 chỉ, 6 lượng 7 chỉ, 6 lượng 8 chỉ, 6lượng 9 chỉ, 7 lượng, 7 lượng 1 chỉ, đều tung ra đại các. Người có con số lượng và chỉ này phần đông đều làm quan to chức lớn, tiền bạc dồi dào.
Có quý nhân giúp đỡ. Về sau con cái học hành đỗ đạt.


thiên việt con giap Phong thủy giúp xà Binh than ma quỷ tướng mạo Châu Tấn bỏ đường viền bao quanh văn bản may mắn An lì xì Trang trí nội thất Hồi ba鎈 Âm tÃƒÆ Kỷ Tỵ tuoi phong tục kỳ lạ 史克威尔艾尼克斯 中国 phuc tài sao triỆt Cách bệnh tật và những sao ốm đau đáo kieng tu vi Thất tình khiến bạn sốc quà tiết mang chủng xem bói tính cách phản ngâm ngôi kỳ môn Tình Am hạn tam tai Tích phòng yêu là cưới Song Ngư Tương sống Phủ Xem tuông thùng đạo làm con Khí mÃƒÆ o